Microsoft Excel lưu trữ ngày tháng và thời gian theo một dãy số, chứ không phải theo định dạng mà chúng ta thường thấy. Theo mặc định, ngày 1 tháng 1 năm 1900 là số 1, nên ngày 10 tháng 5 năm 2014 là số 41769. Lưu trữ theo cách này sẽ giúp cho việc quản lý và các công cụ tính toán ngày tháng hoạt động dễ dàng hơn.
1. Date
Trả về một chuỗi hoặc một số thể hiện một ngày tháng đầy đủ. Nếu định dạng ô là General trước khi nhập hàm thì kết quả trả về là chuỗi ngày tháng.
Cú pháp:
–year số chỉ năm, có thể có từ 1 đến 4 ký số. Microsoft Excel tự biên dịch đối số năm tùy thuộc vào đối số ngày tháng bạn đang dùng.
–month số chỉ tháng. Nếu số tháng lớn hơn 12 thì hàm tự quy đổi 12 = 1 năm và cộng vào year số năm tăng lên do số tháng.
–day số chỉ ngày. Nếu số ngày lớn hơn số ngày của tháng thì hàm tự quy đổi là tăng số tháng. Vì số ngày của mỗi tháng khác nhau 28,29,30 hoặc 31 tùy thuộc vào tháng và năm nên tùy theo số tháng và năm đi kèm mà hàm sẽ quy đổi phù hợp.
2. Day
Trả về thứ tự của ngày từ chuỗi ngày tháng.
Cú pháp:
serial_number dạng chuỗi số tuần tự của ngày cần tìm. Ngày tháng này nên nhập bằng hàm DATE hoặc kết quả trả về từ hàm khác.
Có thể bị lỗi nếu bạn nhập serial_number là một chuỗi dạng văn bản.
3. Month
Trả về thứ tự của tháng từ giá trị kiểu ngày tháng.
Cú pháp:
4. Year
Trả về năm của một giá trị hoặc chuỗi đại diện cho ngày tháng. Ví dụ, 41796 là năm 2014.
Cú pháp:
5. Weekday
Trả về thứ tự của ngày trong tuần của định dạng ngày tháng chỉ ra.
Cú pháp:
serial_number chuỗi số đại diện cho ngày tháng cần tìm.
return_type Xác định kiểu giá trị trả về. Cụ thể như sau:
. return_type = 1 (hoặc không nhập): hàm WEEKDAY trả về 1 là Sunday (Chủ nhật), 7 là Saturday (Thứ 7).
. return_type = 2: WEEKDAY trả về 1 là Monday (Thứ 2), 7 là Sunday (Chủ nhật)
. return_type = 3: WEEKDAY trả về 0 là Monday (Thứ 2), 6 là Sunday (Chủ nhật)
6. Time
Trả về một chuỗi hoặc một số thể hiện một thời gian đầy đủ. Nếu định dạng ô là General trước khi nhập hàm thì kết quả trả về là một thời gian.
Cú pháp:
hour số từ 0 đến 32767 đại diện cho số giờ. Nếu hour lớn hơn 23 nó sẽ được chia cho 24, phần dư được hiểu là hour. Ví dụ TIME(24,0,0) = TIME(1,0,0)
minute số từ 0 đền 32767 đại diện cho số phút. Nếu minute lớn hơn 59 nó sẽ được chia cho 60, phần dư là minute.
second số từ 0 đền 32767 đại diện cho số giây. Nếu second lớn hơn 59 nó sẽ được chia cho 60, phần dư là second.
7. Hour
Trả về giờ của một giá trị thời gian. Giờ trả về ở dạng số nguyên từ 0 (12:00 PM) đến 23 (11:00 PM).
Cú pháp:
serial_number giá trị mà bạn cần tìm ra giờ. Có thể nhập giá trị này dưới dạng chuỗi văn bản.
8. Minute
Trả về số phút của một giá trị thời gian. Giờ trả về ở dạng số nguyên từ 0 đến 59.
Cú pháp:
serial_number giá trị mà bạn cần tìm số phút. Có thể nhập giá trị này dưới dạng chuỗi văn bản.
9. Now
Trả về ngày giờ hiện tại trong hệ thống của bạn. Nếu định dạng ô là General trước khi hàm nhập công thức, kết quả trả về ở định dạng ngày tháng.
Cú pháp:
10. Today
Trả về ngày hiện tại trong hệ thống của bạn. Nếu định dạng ô là General trước khi hàm nhập công thức, kết quả trả về ở định dạng ngày tháng.
Cú pháp:
Và lưu ý, khi bạn nhập một giá trị ngày tháng không hợp lệ nó sẽ trở thành một chuỗi văn bản. Công thức tham chiếu tới giá trị đó sẽ trả về lỗi.